Với thời đại công nghiệp hóa – hiện đại hóa như ngày nay, việc ứng dụng phương pháp hóa lý vào xử lý nước thải không còn quá xa lạ. Phương pháp này là một trong những phương pháp có độ an toàn và uy tín trong lĩnh vực xử lý nước thải nói riêng và bảo vệ môi trường nói chung.
Bằng cách áp dụng các phản ứng hóa học vào phương pháp hóa lý, các hóa chất được bổ sung vào nước thải tạo điều kiện cho quá trình hóa lý diễn ra. Các chuỗi phản ứng giúp tách chất bẩn ra khỏi nước thải dưới dạng cặn lắng hoặc phân hủy các chất độc hại.
1. Phương pháp keo tụ – tạo bông
Hình 1: Phương pháp keo tụ – tạo bông
Đây là một trong những phương pháp phổ biến nhất trong việc xử lý nước thải. Trong nước có chứa các hạt cặn có kích thước nhỏ, tồn tại dưới dạng hạt keo mịn phân tán, các hạt này lơ lửng trong nguồn nước, nên quá trình tách loại gặp khó khăn.
Khi cho chất keo tụ vào nước thô, dưới sự hỗ trợ của cánh khuấy tốc độ nhỏ làm cho hóa chất keo tụ tiếp xúc trực tiếp và hoàn toàn với các hạt keo. Sau đó, các hạt kết hợp với nhau tạo thành bông cặn có kích thước lớn và nặng hơn có thể thắng được trọng lực và lắng xuống.
Chất keo tụ thường được sử dụng là muối sắt (FeCl3) và muối nhôm (Al2(SO4)3). Bên cạnh đó, để tăng tốc độ lắng và bông cặn chắc hơn người ta dùng thêm chất trợ keo tụ như polymer, silicat hoạt tính,…
Quá trình keo tụ tạo bông bị ảnh hưởng bởi yếu tố nào:
+ Nhiệt độ: khi nhiệt độ tăng thì lượng phèn dùng để keo tụ giảm, thời gian và cường độ khuấy trộn cũng giảm. Tuy nhiên đối với phèn sắt ít bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ.
+ pH: đối với phèn nhôm, hiệu quả đạt cao nhất khi pH = 5,5 – 7,5; đối với phèn sắt, quá trình kết tủa hình thành nhanh hơn khi pH = 5,5 – 6,5.
+ Nồng độ chất keo tụ và chất trợ keo tụ
+ Tốc độ cánh khuấy: tốc độ khuấy quá nhỏ các hạt keo sẽ bị hạn chế tiếp xúc với nhau. Tuy nhiên khi tốc độ khuấy quá lớn sẽ làm phá vỡ bông cặn, ảnh hưởng đến quá trình keo tụ.
Quá trình keo tụ tạo bông được ứng dụng rộng rãi để xử lý màu, giảm độ đục, cặn lơ lửng và vi sinh vật.
Có thể ứng dụng keo tụ tạo bông vào các quá trình xử lý nước thải dệt nhuộm, nước thải xi mạ, nước thải thủy sản, nước thải…
2. Phương pháp trung hòa
Trong các loại nước thải sản xuất thường có chứa acid hoặc kiềm. Cần phải trung hòa nước thải để tránh hiện tượng xâm thực và để tách, loại bỏ một số ion kim loại nặng có trong nước thải. Để nước thải được xử lý tốt ở các công trình sinh học phía sau thì cần phải điều chỉnh pH về khoảng 6,6 – 7,6.
Trung hòa nước thải bằng cách dùng dung dịch acid hoặc muối acid, dung dịch kiềm hoặc oxit kiềm như: CaCO3, CaO, Ca(OH)2, MgO, Mg(OH)2, NaOH, HCl, HNO3,…
Hình 2: Phương pháp trung hòa
Một số cách trung hòa nước thải:
+ Trung hòa bằng cách trộn nước thải chứa kiềm vào nước thải chứa acid.
+ Thêm hóa chất vào nước thải để trung hòa.
3. Phương pháp tuyển nổi
Thông thường, phương pháp này dùng để tách các tạp chất rắn không tan hoặc lỏng có tỉ trọng nhỏ hơn tỷ trọng chất lỏng nền. Trong xử lý nước thải, tuyển nổi được sử dụng để loại bỏ chất lơ lửng và nén bùn cặn. Ưu điểm có thể khử hoàn toàn các hạt nhỏ nhẹ, khi các hạt nổi lên bề mặt sẽ được thu gom dễ dàng bằng bộ phận vớt bọt.
Hình 3: Phương pháp tuyển nổi
Phân loại tuyển nổi:
+ Tuyển nổi phân tán không khí bằng tuabin hướng trục:
Được sử dụng trong lĩnh vực khai khoáng, lĩnh vực xử lý nước thải. Tuy nhiên thiết bị này lượng bọt khí được tạo ra khá nhỏ.
+ Tuyển nổi phân tán không khí bằng máy bơm khí nén:
Sử dụng để xử lý nước thải chứa tạp chất tan ăn mòn vật liệu, xử lý nước thải có tính xâm thực cao.
+ Tuyển nổi tách không khí từ dung dịch:
Ap dụng cho các loại nước thải chứa chất bẩn có kích thước nhỏ vì phương pháp này cho phép tạo ra bọt khí rất nhỏ.
Và các loại tuyển nổi khác như tuyển nổi điện, tuyển nổi sinh học và hóa học.
4. Phương pháp hấp thụ xử lý nước thải
Phương pháp hấp thụ được dùng để loại bỏ hết các chất bẩn hòa tan vào nước thải. Thông thường đây là các hợp chất hòa tan có tính độc cao, có màu, mùi khó chịu.
Hiệu quả xử lý chất hữu cơ và màu lên đến 58 – 95%.
Các chất thường dùng để hấp thụ là than hoạt tính, silicagel, keo nhôm,… Các chất có thể bị hấp thụ là phenol, thuốc nhuộm, các hợp chất thơm.
Ngoài ra người ta còn dùng than bùn để hấp thụ kim loại nặng, các chất vô cơ độc hại.
Hình 4: Phương pháp hấp thụ xử lý nước thải
5. Phương pháp trao đổi
Áp dụng cho các loại nước thải có kim loại như Zn, Cu, Ni, Pb, Hg,… và các hợp chất của Asen, Photpho, Xyanua và chất phóng xạ. Phương pháp này dễ dàng loại bỏ kim loại và đạt hiệu quả xử lý cao. Do đó, đây là phương pháp ứng dụng được ứng dụng rộng rãi để tách muối trong xử lý nước thải, và kể cả nước cấp. Các chất trao đổi ion có thể là các chất vô cơ hoặc hữu cơ có nguồn gốc tự nhiên (zeolit, kim loại khoáng chất,…) hoặc nhân tạo.
Phương pháp này thường được áp dụng để làm mềm nước, khử khoáng và khử NH4+.
Hình 5: Phương pháp trao đổi
Các phương pháp hóa lý được Envico đề cập trên đây là những phương pháp thường được áp dụng. Bên cạnh đó, còn có các phương pháp như phương pháp hấp phụ, phương pháp trích ly, xử lý nước thải bằng màng,…
Tham khảo thêm : Quy trình xử lý nước thải
Công ty Cổ phần Công nghệ Môi trường Envico tự hào là đơn vị có kinh nghiệm lâu năm, sẵn sàng giải đáp, tư vấn và thiết kế các hệ thống xử lý vấn đề môi trường. Hãy liên hệ với chúng tôi qua.
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG ENVICO
Địa chỉ: Lầu 3, Indochina Tower, 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. ĐaKao, Quận 1, Tp. HCM
Hotline: 0909 79 44 45 (Mr.Huy)
Điện thoại: (028) 66 797 205
E-mail: admin@envico.vn
Website: Congnghemoitruong.net