Hiểu rõ về nguồn nước ngầm là chìa khóa để nhận thức đầy đủ về cách thức quản lý và bảo vệ hiệu quả nguồn tài nguyên này. Thông qua cái nhìn tổng quan, chúng ta không chỉ nắm bắt được tình hình sử dụng hiện tại mà còn phát triển những chiến lược thích hợp để bảo tồn và tối ưu hóa nguồn nước ngầm, đảm bảo sự phát triển bền vững cho tương lai.
Nước ngầm là gì?
Nước ngầm là nguồn nước nằm bên dưới bề mặt đất, được tích trữ trong các không gian rỗng của đất và trong các khe nứt của lớp đất đá trầm tích, và các không gian rỗng này có sự liên thông với nhau.
Nguồn nước ngầm ở việt nam được hình thành từ nước mưa, nước sương, nước sông, hồ, ao, biển… thấm xuống đất. Tùy thuộc vào địa chất của từng khu vực, nước ngầm có thể phân bố ở nhiều độ sâu khác nhau.
Sự hình thành nước ngầm là một chuỗi quá trình tự nhiên khép kín, bắt đầu khi nước mưa rơi xuống mặt đất. Một phần của nước này sẽ chảy ra các nguồn nước bề mặt như sông, suối, ao, và hồ, trong khi một phần khác sẽ thấm xuống lòng đất.
Tại tầng thấm nước, nước ngầm hình thành, tạo ra một mạch nước ngọt dưới lòng đất.Nước ngầm chảy ra biển, đại dương và tham gia vào quá trình bốc hơi, tạo mưa. Mưa lại rơi xuống mặt đất và tiếp tục chuỗi tuần hoàn của nước.
Hình 1: Quá trình hình thành mạch nước ngầm là một chuỗi tuần hoàn
>>> Xem thêm: Xử lý nước giếng bị nhiễm sắc
Phân loại nguồn nước ngầm ở Việt Nam
Căn cứ vào độ sau, nước ngầm chia thành hai loại chính: nước ngầm tầng mặt và nước ngầm tầng sâu.
Nước ngầm tầng mặt không có lớp ngăn cách với địa hình mặt, vì vậy sự thay đổi về thành phần và mực nước thường phụ thuộc vào tình trạng của nước mặt. Loại nước này thường dễ bị ô nhiễm.
Nước ngầm tầng sâu thường nằm trong các lớp đất đá xốp, được phân chia bởi các lớp không thấm nước ở trên và dưới.Theo không gian phân bố, một lớp nước ngầm tầng sâu thường có ba vùng chức năng: vùng thu nhận nước, vùng chuyển tải nước, vùng khai thác nước có áp.
Căn cứ vào tính chất, nước ngầm có thể được phân thành hai loại: nước ngầm không có áp lực và nước ngầm có áp lực.
- Nước ngầm không có áp lực được giữ lại trong các lớp đá thấm nước và thường nằm trên các lớp đất không thấm như đá vôi hoặc sét nén chặt. Loại nước này có áp suất thấp, thường xuất hiện nhiều vào mùa mưa và ít đi vào mùa khô.
- Nước ngầm có áp lực thường nằm giữa hai lớp đá không thấm nước như sét hoặc đá vôi. Vì bị kẹp giữa hai lớp đá không thấm, nước này có áp lực mạnh và thường tự phun lên khi được mở ra. Loại nước này thường nằm ở độ sâu lớn dưới mặt đất, có trữ lượng lớn và mất hàng trăm hoặc hàng nghìn năm để hình thành.
Đặc điểm nguồn nước ngầm ở Việt Nam
Theo khảo sát của bộ Tài Nguyên và Môi Trường, tổng lượng lưu trữ nguồn nước ngầm ở Việt Nam là khoảng 189,3 triệu m3/ ngày đêm, tương đương khoảng 69 tỷ m3/ năm. Việt Nam được biết đến là một quốc gia phát triển với nguồn nước ngầm đa dạng và phong phú cả về lượng và chất lượng. Nước ngầm hiện diện trong các kẽ hở và khe nứt của đá, hình thành từ quá trình trầm tích đất đá và thấm nhanh chóng từ các nguồn nước mặt, nước mưa và các nguồn khác.
Nguồn nước ngầm ở việt nam như một phần quan trọng của chu trình thủy văn, nước thâm nhập vào các lớp đất đá ở độ sâu từ vài mét đến cả trăm mét. Được xem như “nguồn nước sạch,” nước ngầm thường được sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt và uống. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng nguồn nước này có chứa hàm lượng các nguyên tố vượt quá tiêu chuẩn nước uống, như Fe, Mn, H2S,… Do đó, quá trình xử lý là không thể thiếu trước khi phân phối nước ngầm để đảm bảo an toàn và đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước. Dựa vào sự hình thành của nước ngầm, có thể thấy, nước ngầm có các đặc điểm sau:
- Các thành phần của nước ngầm chủ yếu phụ thuộc vào tính chất của các tầng đất, nham thạch của các phần chứa nó. Nguồn nước này len lỏi qua từng khe hở, từng lớp đất đá, tạo nên những mạch nước nhỏ li ti hay những hồ nước ngầm khổng lồ. Nước ngầm “tắm mình” trong đất đá trong thời gian dài, nên chúng “hấp thụ” nhiều khoáng chất từ môi trường xung quanh.
- Nước ngầm cũng phân chia thành các tầng với thành phần hóa học đa dạng và riêng biệt giữa chúng. Do vỏ trái đất là sự phân chia thành từng tầng đất và lớp đá với thành phần hóa học đặc trưng riêng biệt. Các tầng và lớp này thường được tách nhau bởi các lớp không thấm nước dẫn đến sự phân tầng của nước ngầm.
- Nước ngầm chịu ảnh hưởng của khí hậu không đồng đều. Thành phần hóa học của nước ngầm ở tầng mặt này thường phản ánh thành phần hóa học của nước mặt và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ điều kiện khí hậu. Ngược lại, nước ngầm ở các tầng sâu ít hoặc không chịu ảnh hưởng của khí hậu. Thành phần hóa học của nước ngầm ở tầng này thường phản ánh trực tiếp thành phần hóa học của các lớp nham thạch chứa chúng.
- Thành phần của nước ngầm không chỉ phụ thuộc vào thành phần hóa học của các tầng nham thạch mà còn dựa vào tính chất vật lý của chúng. Trong các tầng nham thạch khác nhau, nước ngầm sẽ trải qua nhiệt độ và áp suất khác nhau. Điều này là do mỗi tầng nham thạch có một mức độ nhiệt độ và áp suất riêng. Ví dụ, nước ngầm ở các tầng sâu sẽ phải chịu áp suất cao lên đến hàng ngàn N/m2 và nhiệt độ có thể vượt quá 373K.
- Nước ngầm ít chịu ảnh hưởng từ sinh vật, nhưng lại phản ánh nhiều sự tác động từ vi sinh vật.Trong các tầng sâu, vì thiếu oxy và ánh sáng, vi sinh vật yếu khí hoạt động mạnh mẽ và chi phối nhiều. Điều này dẫn đến việc thành phần hóa học của nước ngầm thường chứa nhiều chất có nguồn gốc từ vi sinh vật.
Tầm quan trọng của nguồn nước ngầm
Nguồn nước ngầm ở việt nam đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội và phát triển kinh tế của quốc gia. Dưới đây là những vai trò quan trọng của nước ngầm:
- Cung cấp nước uống và sinh hoạt: Nguồn nước ngầm ở Việt Nam cung cấp nước để đáp ứng nhu cầu cung cấp nước uống và sinh hoạt cho cộng đồng.
- Duy trì hoạt động tưới tiêu nông nghiệp và công nghiệp: Trong các khu vực có hạn chế về nước mặt, nước ngầm đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động tưới tiêu cho nông nghiệp và công nghiệp, giúp đảm bảo sự ổn định sản xuất và phát triển kinh tế.
- Bổ sung nước cho môi trường: Nguồn nước ngầm ở việt nam cung cấp nước bổ sung cho các dạng môi trường khác nhau như sông, hồ, ao và đại dương trong những giai đoạn khan hiếm. Điều này giúp duy trì sự cân bằng môi trường và ngăn chặn các vấn đề như sạt lở và sụt lún đất.
- Giảm khó khăn trong việc tiếp cận nước: Nước ngầm giúp giảm sức lao động và tài nguyên cần thiết để đưa nước từ xa, đặc biệt là ở những khu vực thiếu nước. Điều này mang lại cải thiện chất lượng cuộc sống và tăng hiệu suất lao động của cộng đồng.
Hình 2: Hệ thống tưới cây trong nông nghiệp từ nguồn nước ngầm
So sánh nước ngầm và nước mặt
Nước ngầm và nước mặt là hai nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quan trọng đối với đời sống con người và sự phát triển kinh tế – xã hội. Sự khác biệt giữa hai nguồn nước được đánh giá trên nhiều tiêu chí, cụ thể ở bảng dưới đây.
Tiêu chí | Nước ngầm | Nước mặt |
Cách hình thành | Hình thành do nước ngầm thấm xuống đất | Hình thành do quá trình mưa, sông ngòi, băng tan,… |
Độ sâu | Có thể nằm ở nhiều độ sâu khác nhau | Nằm ở độ sâu thấp |
Nhiệt độ | Nhiệt độ tương đối ổn định | Nhiệt độ thường thay đổi theo mùa |
Chất lượng | Nước ngầm thường có chất lượng tốt, ít bị ô nhiễm | Nước mặt dễ bị ô nhiễm bởi các chất thải từ hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người |
Chất rắn lơ lửng | Lượng chất rắn lơ lửng cao, thay đổi theo các mùa trong năm | hầu như không có chất rắn lơ lửng |
Chất khoáng | Nước ngầm chứa nhiều khoáng chất và ít có sự biến động | Chất khoáng trong nước mặt phụ thuộc vào chất lượng đất và lượng mưa ở khu vực đó |
Khí H2S | Có | không |
Khí NH3 | Có | Có khi nguồn nước bị ô nhiễm |
Khí oxy hòa tan | Không | Bão hòa |
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước ngầm dưới đất
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 09:2015/BTNMT được áp dụng để phân tích và quan trắc chất lượng nước ngầm tại Việt Nam. Đây là tiêu chuẩn quy định các giá trị giới hạn cho thông số chất lượng nước dưới đất, dùng làm cơ sở để đánh giá và giám sát nguồn nước này, hướng đến mục đích sử dụng phù hợp.
STT | Thông số | Đơn vị | Giá trị giới hạn |
1 | pH | – | 5,5 – 8,5 |
2 | Chỉ số pemanganat | mg/l | 4 |
3 | Tổng chất rắn hòa tan (TDS) | mg/l | 1500 |
4 | Độ cứng tổng số (tính theo CaCO3) | mg/l | 500 |
5 | Amôni (NH4+ tính theo N) | mg/l | 1 |
6 | Nitrit (NO–2 tính theo N) | mg/l | 1 |
7 | Nitrat (NO–3 tính theo N) | mg/l | 15 |
8 | Clorua (Cl–) | mg/l | 250 |
9 | Florua (F–) | mg/l | 1 |
10 | Sulfat (SO42-) | mg/l | 400 |
11 | Xyanua (CN–) | mg/l | 0,01 |
12 | Asen (As) | mg/l | 0,05 |
13 | Cadimi (Cd) | mg/l | 0,005 |
14 | Chì (Pb) | mg/l | 0,01 |
15 | Crom VI (Cr6+) | mg/l | 0,05 |
16 | Đồng (Cu) | mg/l | 1 |
17 | Kẽm (Zn) | mg/l | 3 |
18 | Niken (Ni) | mg/l | 0,02 |
19 | Mangan (Mn) | mg/l | 0,5 |
20 | Thủy ngân (Hg) | mg/l | 0,001 |
21 | Sắt (Fe) | mg/l | 5 |
22 | Selen (Se) | mg/l | 0,01 |
23 | Aldrin | µg/I | 0,1 |
24 | Benzene hexachloride (BHC) | µg/l | 0,02 |
25 | Dieldrin | µg/l | 0,1 |
26 | Tổng Dichloro diphenyl trichloroethane (DDTs) | µg/I | 1 |
27 | Heptachlor & Heptachlorepoxide | µg/l | 0,2 |
28 | Tổng Phenol | mg/l | 0,001 |
29 | Tổng hoạt độ phóng xạ α | Bq/I | 0,1 |
30 | Tổng hoạt độ phóng xạ β | Bq/I | 1 |
31 | Coliform | MPN hoặc CFU/100 ml | 3 |
32 | E.Coli | MPN hoặc CFU/100 ml | Không phát hiện thấy |
Thực trạng khai thác nguồn nước ngầm ở Việt Nam hiện nay
Theo thông tin từ Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN-MT), trên toàn quốc hiện có khoảng 4.500 hệ thống cấp nước, phục vụ cả đô thị và nông thôn với tổng công suất cấp nước thiết kế là khoảng 10,9 triệu m3/ngày đêm. Trong tổng số này, nước mặt chiếm phần lớn, đạt 87%, trong khi nước ngầm chiếm 13%.
Khu vực đô thị đóng góp khoảng 829 nhà máy nước, với tổng công suất xấp xỉ 10,6 triệu m3/ngày đêm. Trong số này, 70% sử dụng nguồn nước từ các nguồn mặt, trong khi 30% còn lại đến từ nước ngầm. Có thể thấy, nguồn nước mặt vẫn chiếm ưu thế nhưng nước ngầm cũng đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống cung cấp nước.
Hình 3: Người dân khai thác nước ngầm ở thành phố Hồ Chí Minh
Tuy nhiên, hiện nay, nguồn nước ngầm ở Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm:
- Khai thác quá mức: Tình trạng khai thác nước ngầm quá mức đang diễn ra ở nhiều nơi, đặc biệt là ở các khu vực đô thị, công nghiệp. Điều này dẫn đến nguy cơ cạn kiệt nguồn nước ngầm, đồng thời gây ra các hiện tượng sụt lún đất, ô nhiễm nguồn nước.
- Ô nhiễm: Nước ngầm bị ô nhiễm bởi các chất thải từ hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người. Các chất ô nhiễm này có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng, thậm chí gây tử vong.
- Thiếu quy hoạch: Việc khai thác và sử dụng nguồn nước ngầm ở Việt Nam hiện nay còn thiếu quy hoạch, dẫn đến tình trạng khai thác tràn lan, thiếu kiểm soát. Điều này gây ảnh hưởng đến chất lượng và nguồn cung cấp nước ngầm.
Nguồn nước ngầm ở Việt Nam đang bị ô nhiễm
Theo nhiều khảo sát khác nhau cho thấy, nguồn nước ngầm ở Việt Nam đang bị ô nhiễm khi nồng độ kim loại nặng như Mangan, Thủy ngân, sắt…, nồng độ asen trong nước ngầm đang vượt mức cho phép. Ở các khu vực đô thị, các khu công nghiệp, các thành phố lớn, những chỉ số này có thể vượt gấp đôi mức cho phép. Theo báo cáo của Cục Y tế Dự phòng – Bộ Y tế, hiện nay tại Việt Nam số người có nguy cơ mắc bệnh do tiếp xúc với Asen đã lên tới 17 triệu người.
Khắc phục tình trạng ô nhiễm nguồn nước ngầm ở Việt Nam.
Đế bảo vệ nguồn nước ngầm ở Việt Nam, cần có những giải pháp thiết thực đồng bộ:
- Tăng cường tuyên truyền và giáo dục về quản lý, sử dụng thông minh và tiết kiệm nước ngầm để nâng cao nhận thức của cộng đồng.
- Thiết lập và thực thi quy định pháp lý cụ thể để kiểm soát và ngăn chặn các hành vi gây ô nhiễm, áp đặt biện pháp răn đe và phạt hành chính cho vi phạm.
- Thực hiện xử lý nước thải đầy đủ trước khi đưa ra môi trường, đảm bảo ngăn chặn ô nhiễm nước ngầm từ nguồn nước thải.
- Giảm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa học, thúc đẩy sự chuyển đổi sang các phương pháp hữu cơ để giảm ô nhiễm nước ngầm.
- Sử dụng hệ thống lọc tổng hiện đại để loại bỏ tạp chất như đất đá, rong rêu, chất hữu cơ, kim loại nặng, thuốc trừ sâu, vi khuẩn và virus, đảm bảo an toàn cho sức khỏe.
Hình 4: Áp phích tuyên truyền sử dụng nước tiết kiệm
>>> Xem thêm: Báo giá hệ thống máy lọc nước RO công nghiệp chính hãng
Trên đây là một số thông tin về nguồn nước ngầm ở Việt Nam. Nước ngầm là nguồn tài nguyên quan trọng đối với đời sống kinh tế – xã hội của con người nói chung và người dân Việt Nam nói riêng. Mỗi công dân đang sinh sống trên đất nước hình chữ S đều có trách nhiệm phải hiểu rõ bảo vệ nguồn nước này khỏi tình trạng cạn kiệt và ô nhiễm.
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG ENVICO
Địa chỉ : Lầu 3, Indochina Tower, 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. ĐaKao, Quận 1, Tp. HCM
Hotline: 0909 794 445 (Mr.Huy)
Điện thoại : (028) 66 797 205
E-mail : admin@envico.vn
Website : Congnghemoitruong.net
Fanpage : Công ty Công Nghệ Môi Trường – Envico